Từ chỉ đặc điểm là phần kiến thức cơ bản, quan trọng trong chương trình học môn tiếng Việt lớp 2. Vậy từ chỉ đặc điểm là gì? Các từ chỉ đặc điểm là từ nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ hiểu hơn để giúp con chinh phục các dạng bài này hiệu quả và chính xác.
Từ chỉ đặc điểm là gì?
Theo sách tiếng Việt lớp 2 thì từ chỉ đặc điểm là các từ dùng để gọi tên, được mô tả qua những nét riêng biệt của sự vật nào đó. Các từ chỉ đặc điểm này phần lớn là mô tả hình dáng bên ngoài để chúng ta có thể nhận biết thông qua sờ, nghe, nhìn, ngửi…
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp cụ thể sẽ cần phải quan sát, suy luận mới có thể đưa ra được điểm đặc trưng của những từ chỉ đặc điểm. Một số từ ngữ chỉ đặc điểm hay gặp như:
- Màu sắc: vàng, xanh, đỏ, trắng, hồng, nâu, đen,…
- Hình dáng: cao, thấp. béo, gầy, ốm, mập,…
- Mùi vị: ngọt, cay, chua, mặn, đắng, chát, nhạt,…
- Đặc điểm khác: trẻ, già, xấu xí, xinh đẹp,…
Các loại từ chỉ đặc điểm lớp 2, lớp 3
Các từ chỉ đặc điểm được chia thành 2 loại, cụ thể:
- Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: Là những từ dùng để chỉ các nét riêng của sự vật dựa trên những giác quan của con người. Ví dụ từ chỉ đặc điểm của con người: cao, gầy, mập, ú, xinh đẹp, xấu xí,…
- Từ chỉ đặc điểm bên trong: Là những từ ngữ dùng để chỉ điểm riêng biệt, được nhận biết thông qua các quá trình như: suy luận, quan sát, phân tích. Ví dụ: lạc quan, gắt gỏng, tích cực, nóng giận, nghiêm khắc,…
3 lỗi cơ bản khi làm bài tập về từ chỉ đặc điểm và cách khắc phục
Trong khi thực hành hay học tập các bạn học sinh khi làm bài thường sẽ gặp một số lỗi cơ bản như:
- Không nhận biết được thế nào là từ ngữ chỉ đặc điểm: Từ chỉ đặc điểm là các từ chỉ sự vật nên hay bị nhầm lẫn so với các từ loại khác.
- Vốn từ ít: Các từ chỉ đặc điểm trong tiếng Việt đa dạng, phong phú; nhưng với độ tuổi non nớt, nên các em học sinh lớp 2, lớp 3 chưa được tiếp xúc nhiều, vốn từ còn ít, nên khó có thể nhận biết dễ dàng các từ chỉ đặc điểm.
- Không đọc kỹ đề bài yêu cầu: Nhiều trường hợp do hấp tấp, chủ quan, nóng vội nên các em học sinh không đọc kỹ yêu cầu đề bài đưa ra dẫn đến đưa ra đáp án sai.
Để khắc phục được những lỗi cơ bản trên khi làm bài tập về từ chỉ đặc điểm bố mẹ có thể giúp con bằng cách:
- Nắm rõ đặc điểm, các loại từ: Bố mẹ có thể hướng dẫn, chỉ ra cho các các điểm mấu chốt trong khái niệm về từ chỉ đặc điểm như: “từ loại nào chỉ màu sắc/hình dáng, mùi vị,…” để các bé dễ hiểu và ghi nhớ lâu hơn.
- Gia tăng vốn từ vựng: Bố mẹ hãy cùng con thường xuyên trò chuyện, rèn cho con thói quen đọc sách, cho con tiếp xúc, giao tiếp với thế giới bên ngoài nhiều hơn.
- Học đi đôi với hành: Thay vì chỉ cho con những lý thuyết suông; bố mẹ có thể dạy con học các từ chỉ đặc điểm trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó sẽ giúp bé có thể định hình và ghi nhớ, sáng tạo làm bài tập chính xác hơn.
- Tổ chức trò chơi cho bé: Bố mẹ có thể tổ chức các trò chơi liên quan đến học tập của con để kích thích sự hứng thú cho con như trò chơi: truy tìm đồ vật dựa vào theo đặc điểm, đoán đồ vật qua các đặc điểm gợi ý,…
- Thường xuyên đặt câu hỏi cho con: Đưa cho con các câu hỏi về từ chỉ đặc điểm như: “con có biết đồ vật nào trong nhà mình có đặc điểm a, b, c này không?”,… để con có thể vận dụng và ghi nhớ kiến thức tốt nhất.
Bài tập vận dụng về từ chỉ đặc điểm
Sau khi đã tìm hiểu về từ chỉ đặc điểm là gì, các loại từ của chúng bố mẹ có thể cho con thực hành các bài tập cơ bản sau:
Bài tập 1: Cho đoạn văn sau, hãy chỉ ra những từ chỉ đặc điểm:
Mùa xuân, cành cây mọc ra đầy lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi đua nhau tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng rụng đầy ngoài sân. Mùa xuân, thời tiết trở nên ấm áp, trong lành, dễ chịu. Những cây rau trong vườn cũng đã mơn mởn vươn lên đón ánh bình minh ấm áp của mặt trời.
Lời giải:
Những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn là: đầy, non, xanh biếc, thơm ngát, trắng, ấm áp, mơn mởn.
Bài tập 2: Cho các từ sau đây, hãy phân biệt đâu là từ chỉ đặc điểm tính cách, tính chất và hình dáng: to tròn, bụ bẫm, mềm dẻo, lấp lánh, độc ác, hiền lành, cao lớn, dịu dàng, vuông vức.
Lời giải:
- Những từ thuộc nhóm từ chỉ đặc điểm tính cách là: dịu dàng, độc ác, hiền lành
- Những từ thuộc nhóm từ chỉ đặc điểm hình dáng là: cao lớn, to tròn, vuông vức
- Những từ thuộc nhóm từ chỉ đặc điểm tính chất là: mềm dẻo, lấp lánh
Bài tập 3: Cho đoạn thơ sau và hãy cho biết đâu là từ chỉ đặc điểm:
“Em nuôi một đôi thỏ
Bộ lông trắng như bông
Mắt tự viên kẹo hồng
Đôi tai trắng thẳng đứng”
Lời giải:
Những từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ trên là trắng, hồng, thẳng đứng.
Bài tập 4: Đặt câu hỏi với các từ in đậm dưới đây:
- Phòng học rất yên tĩnh
- Căn phòng rộng rãi kia ắt phải ngập tràn ánh nắng
Lời giải:
- Phòng học kia trong giờ sẽ như thế nào?
- Căn phòng kia có rộng, nhiều ánh nắng không?
Như vậy, qua những khái niệm về từ chỉ đặc điểm, các dạng bài tập đi kèm lời giải ở trên. Mong rằng với những chia sẻ về phần kiến thức này sẽ giúp bố mẹ có thể hiểu và giúp con ghi nhớ, vận dụng vào bài tập để đạt kết quả tốt nhất.