Tập tính là một trong những kiến thức quan trọng của môn Sinh học 11 mà chúng ta đã học. Vậy bạn có biết tập tính là gì? Vai trò của tập tính như thế nào? Có các dạng tập tính phổ biến nào? Hãy tìm hiểu chi tiết về tập tính trong bài viết dưới đây.
Tập tính là gì?
Theo khái niệm Sinh học 11, tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường bên ngoài hoặc bên trong cơ thể để động vật có thể phát triển và tồn tại.
Ví dụ: Chim làm tổ, mèo đuổi chuột, gấu ngủ đông, kiến sống thành đàn….
Có thể thấy tập tính có vai trò quan trọng đối với đời sống của động vật; nó có liên quan mật thiết đến sự tồn tại và phát triển của mỗi nòi giống; giúp động vật có thể thích nghi tốt nhất với môi trường sống.
Phân loại tập tính
Dựa trên nguồn gốc thì tập tính được chia làm 2 loại như sau:
Tập tính bẩm sinh
Đây là loại tập tính có được từ khi sinh ra, chúng được di truyền từ bố mẹ và mang đặc trưng của loài.
Ví dụ: Con ong xây tổ, nhện chăng tơ, thú con bú sữa mẹ…
Tập tính học được
Tập tính học được là gì? Đó là là loại tập tính được hình thành thông qua các hoạt động trong quá trình sống của cá thể và rút kinh nghiệm. Tập tính học được là một chuỗi phản xạ có điều kiện nhưng không được bền vững và thay đổi được.
Ví dụ: Động vật thường chạy trốn khi bị đuổi bắt, mèo bắt chuột làm thức ăn,…
Tiêu chí | Tập tính bẩm sinh | Tập tính học được | Tập tính hỗn hợp |
Tính di truyền | Có | Không | Có |
Tính cá thể | Không | Có | Có |
Tính ổn định | Ổn định | Không ổn định | Không ổn định |
Cơ chế phản xạ | Phản xạ không điều kiện | Phản xạ có điều kiện | Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện |
Ví dụ | Gà con mới nở ra có tập tính đi theo vật chuyển động đầu tiên ( thường là gà mẹ) mà chúng nhìn thấy. Tập tính này là bản năng in vết ở hầu hết loài chim. | Gà có tập tính chạy lại chỗ người cho ăn khi người cho ăn gọi bằng âm thanh quen thuộc (tiếng vỗ tay, hoặc tiếng gọi “ cục, cục”). | Gà có tập tính bẩm sinh là kiếm ăn. Tuy nhiên, hiệu quả tìm kiếm thức ăn của gà con chưa cao. Qua học tập, rèn luyện gà đã thành thục kĩ năng tìm kiếm thức ăn. |
Cơ sở thần kinh của tập tính là gì?
Cơ sở thần kinh của tập tính là phản xạ, bởi bản chất tập tính bẩm sinh chính là chuỗi các phản xạ không có điều kiện. Điều này có nghĩa là trình tự của chúng trong hệ thần kinh đã được gen quy định sẵn kể từ khi chúng được hình thành và sinh ra.
Còn bản chất của tập tính học được chính là một chuỗi các phản xạ có điều kiện, không bền vững, được hình thành trong đời sống của cá thể, có thể thay đổi.
Khi số lượng các xinap nằm trong cung phản xạ tăng lên; thì mức độ phức tạp của tập tính đó cũng tăng. Do đó, sự hình thành của tập tính học được ở động vật sẽ phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh, tuổi thọ của chúng.
Các hình thức học tập chủ yếu của động vật
Quen nhờn
Quen nhờn là hình thức động vật có thể học tập đơn giản nhất, sẽ phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần cũng như không kèm theo sự nguy hiểm.
Ví dụ: Khi mèo ở gần chó nhiều lần nhưng không cảm thấy sự nguy hiểm nó sẽ không bỏ chạy khi gặp chó nữa.
In vết
Đó là hiện tượng các con non đi theo vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này thường chỉ thấy trên những loại động vật thuộc lớp chim.
Ví dụ: Gà con mới nở đi theo các đồ chơi hoặc con vịt chuyển động.
Điều kiện hóa
Có 2 dạng là:
– Điều kiện hóa đáp ứng: được hình thành từ mối liên kết mới trong hệ thần kinh trung ương bởi tác động của các kích thích kết hợp một cách đồng thời với nhau. Ví dụ: thí nghiệm Paplop.
– Điều kiện hóa hành động: là một liên kết của một hành động với một phần thưởng hoặc phạt. Sau đó, động vật sẽ chủ động lặp đi lặp lại hoặc không lặp lại các hành vi đó.
Học ngầm
Đây là tập tính kiểu học ngầm không có ý thức, cũng không biết rõ là bản thân mình đã học được. Chỉ khi có nhu cầu thì kiến thức đó sẽ tái hiện lại giúp động vật có thể giải quyết được những tình huống tương tự.
Ví dụ: Khi thả chuột vào khu vực có nhiều đường đi, nó sẽ chạy thăm dò nhiều lối khác nhau. Sau đó, người ta lại cho thức ăn vào thì con chuột số tự biết đường đến nơi có thức ăn nhiều hơn so với con chuột chưa được thăm dò đường ở khu vực đó.
Học khôn
Là kiểu học phối hợp với các kinh nghiệm có từ trước để giải quyết những tình huống mới xảy ra. Học khôn thường chỉ có ở những động vật có hệ thần kinh phát triển như con người, hay động vật khác thuộc họ linh trưởng như khỉ, tinh tinh.
Ví dụ: Tinh tinh khi lấy thức ăn ở trên cao biết chồng thùng lên nhau để đứng lên lấy.
Các dạng tập tính ở động vật phổ biến thường gặp
Tập tính kiếm ăn
Yếu tố để nuôi sống động vật là nguồn thức ăn, vì vậy loài động vật khác nhau sẽ có tập tính kiếm ăn khác nhau. Đa số các tập tính kiếm ăn ở động vật có hệ thần kinh chưa phát triển là tập tính bẩm sinh. Còn những động vật có hệ thần kinh phát triển phần lớn sẽ học được từ bố mẹ, đồng loài hoặc có kinh nghiệm từ bản thân tích lũy được.
Tác nhân kích thích động vật tìm kiếm thức ăn đó là: Hình ảnh, âm thanh hay mùi phát ra từ con mồi. Đối với các động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì tập tính này càng phức tạp. Khi đó, các hoạt động tìm kiếm thức ăn chủ yếu ở động vật như: vồ mồi, rình mồi, bỏ chạy hoặc lẩn trốn.
Ví dụ: Loài hải ly kiếm ăn bằng cách đắp đập để bắt cá hay mèo thường ngồi rình mồi…
Tập tính bảo vệ lãnh thổ
Một số loài động vật sử dụng mùi, nước tiểu hay phân của mình để đánh dấu phần lãnh thổ của mình. Chúng có thể chống loại các loài cá thể khác để bảo vệ nguồn thức ăn, lãnh thổ của mình, đặc biệt là trong thời kỳ giao phối.
Phạm vi bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài là khác nhau, chẳng hạn phạm vi bảo vệ lãnh thổ của chim hải âu là vài m2 còn của cọp là vài km đến vài chục km.
Ví dụ: cầy Hương sử dụng mùi ở tuyến thơm để đánh dấu, chó, mèo, hổ… sử dụng nước tiểu để đánh dấu lãnh thổ.
Tập tính sinh sản
Phần lớn tập tính sinh sản ở động vật là tập tính bẩm sinh, tùy theo bản năng của mỗi loài gồm có chuỗi các phản xạ phức tạp do sự kích thức từ môi trường bên ngoài (ánh sáng, nhiệt độ, mùi của con vật khác…hay kích thích từ bên trong (hoocmon sinh dục) nên có các hiện tượng như tập tính ve vãn, tranh giành giao phối, con cái hay chăm sóc con non,…
Ví dụ: Khi tới mùa sinh sản chim công đực thường xòe đuôi, nhảy mua, khoe bộ lông đuôi sặc sỡ để quyến rũ, thu hút sự chú ý của chim mái.
Tập tính di cư
Đặc điểm của tập tính di cư là do có sự thay đổi của nhiệt độ, độ ẩm, theo mùa. Một số loài cá, chim, thú sẽ thay đổi nơi sống, di chuyển một quãng đường dài để đến nơi ở thích hợp. Quá trình di cư có thể diễn ra theo 2 chiều là chiều về và chiều đi hoặc chỉ 1 chiều đến nơi ở mới.
Khi di cư động vật trên cạn sẽ định hướng nhờ vị trí mặt trời, trăng, ánh sao, địa hình. Chẳng hạn như loài chim bồ câu định hướng di cư nhờ dựa vào từ trường trái đất. Còn các loài động vật ở dưới nước sẽ định hướng dựa vào thành phần hóa học của hướng dòng chảy, vào nước.
Ví dụ tập tính dư cư: Chim di cư tránh rét, cá hồi vượt đại dương để sinh sản, cua đỏ di cư để đẻ trứng,…
Tập tính xã hội
Tập tính xã hội là tập tính bẩm sinh do đời sống của từng loài. Đây là tập tính sống theo bầy đàn, trong đàn sẽ xuất hiện thứ bậc (hươu, nai, voi, chó sói, sư tử… có con đầu đàn).
Bài viết trên đây là những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến tập tính là gì, phân loại, vai trò và các dạng tập tính ở động vật. Hy vọng rằng những thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn có thể hiểu rõ và áp dụng vào trong học tập cũng như cuộc sống hàng ngày tốt nhất.