Nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng rất nhiều trong thơ, văn… giúp tác phẩm trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Vậy bạn hiểu nhân hóa là gì? Có mấy kiểu nhân hóa? Bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát về biện pháp tu tư này; đừng bỏ lỡ nhé!
Phép nhân hóa là gì? Ví dụ
Nhân hoá là một biện pháp tu từ gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối… bằng những từ ngữ thường chỉ được sử dụng để gọi con người. Qua đó làm cho thế giới các sự vật vô tri vô giác trở nên gần gũi hơn với con người. Đồng thời cũng thể hiện được suy nghĩ, tình cảm giống như con người.
Ví dụ: “Con ong ủ rũ chẳng còn muốn lấy mật như mọi khi.” Trong câu này, “ủ rũ” vốn được dùng để diễn tả tâm trạng buồn chán của con người. Tuy nhiên trong trường hợp này thì nó lại dùng để diễn tả tâm trạng của “con ong” khiến cho chúng như có suy nghĩ và tình cảm như con người.
Tác dụng của phép nhân hóa là gì?
Nhân hóa có tác dụng làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi hơn với con người. Đồng thời, nhân hóa còn giúp cho các tác phẩm có những điểm nhấn và ý nghĩa hơn. Nó đã được áp dụng rất nhiều trong văn học nghệ thuật cũng như trong đời sống hàng ngày. Cụ thể các tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa như sau:
– Giúp cho các loại đồ vật, sự vật trở nên sinh động trong suy nghĩ và trở nên gần gũi hơn đối với con người
– Giúp cho những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hoặc bày tỏ thái độ, tình cảm giống như con người.
– Giúp cho các tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn rất nhiều.
– Giúp cho tác giả có thể thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ cũng như lối diễn đạt được hay hơn, có tính logic hơn.
Các biện pháp nhân hóa là gì?
Biện pháp tu từ nhân hóa hiện được phân ra làm 3 loại chính như sau:
- Dùng từ ngữ vốn để gọi người để gọi cho vật
Đây là một trong những biện pháp nhân hóa được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Biện pháp này được sử dụng theo cách gọi các sự vật, con vật hay đồ vật bằng các đại từ chỉ con người như: cô, dì, chú, bác, anh, chị, ông, bà… Cách này khiến cho các sự vật, con vật… trở nên gần gũi và thân thuộc hơn rất nhiều.
Ví dụ: “Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả”. Có thể thấy rằng, các từ “lão”, “bác”, “cô”, “cậu” trong câu này đều là từ ngữ vốn gọi người nhưng được dùng để gọi vật.
- Dùng các từ ngữ vốn để chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
Kiểu nhân hóa này giúp đem lại hiệu quả nghệ thuật cao, tạo nên được nhiều tầng, lớp nghĩa; tăng tính gợi hình và gợi cảm cho lời văn, ý thơ. Đặc biệt là khiến cho các sự vật trở nên sinh động hơn rất nhiều.
Ví dụ: “Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.” Ở đây cây tre được miêu tả lại bằng các hành động như: “chống lại”, “xung phong”, “giữ”. Đây đều là các từ ngữ vốn được dùng để chỉ hoạt động của người nhưng đã được sử dụng để chỉ hoạt động của vật.
Trong hình thức nhân hóa “miêu tả” này thì chúng ta thường gặp 4 kiểu tả như sau:
– Tả hành động: “Những đám mây trốn sau bụi tre làng”. Trong câu văn này thì hành động “trốn” của con người được dùng để miêu tả về đám mây.
– Tả tâm trạng: “Mèo con ủ rũ nằm dưới hiên nhà” Trong câu văn này thì “ ủ rũ” vốn là từ dùng để diễn tả tâm trạng của con người nhưng lại được dùng cho mèo con; biến nó trở thành đối tượng có tình cảm và tâm tư riêng.
– Tả ngoại hình: “Con đường uốn mình qua những cánh đồng lúa xanh mướt”. Trong câu văn này thì “uốn mình” được dùng để miêu tả vẻ đẹp mềm mại của con đường.
– Tả tính cách: “Chim công thật đỏm dáng làm sao!” Trong câu văn này thì “đỏm dáng” dùng để miêu tả vẻ đẹp phô trương, màu mè và sặc sỡ của chim công giống như những anh chàng hào nhoáng, thích chăm chút vẻ bề ngoài.
- Trò chuyện, xưng hô với vật giống như với người
Đây là hình thức nhân hóa thường được áp dụng khi các nhân vật đang độc thoại nội tâm.
Ví dụ: Mèo ơi! Bạn có đói không?
Xem thêm: Điệp ngữ là gì? Những điều nên biết về điệp ngữ trong tiếng việt
Lưu ý khi sử dụng phép nhân hóa
- Không được sử dụng một cách tùy tiện.
Trước khi sử dụng biện pháp nhân hóa thì chúng ta cần phải cân nhắc và hiểu thật rõ mục đích mà mình muốn sử dụng là gì. Khi có ý định cần sử dụng biện pháp nhân hóa này thì cần nắm được dụng ý nghệ thuật chính như: Sử dụng nhân hóa cho hình ảnh này có ý nghĩa gì? Hình ảnh được nhân hóa ấy đang ám chỉ điều gì? Bạn muốn người đọc hiểu được những điều gì thông qua những hình ảnh nhân hóa đó.
- Phân biệt được phép nhân hóa với các phép tu từ khác
Có bốn biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên, đó chính là: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ và hoán dụ. Có thể nói rằng biện pháp tu từ nhân hóa là một trong số các biện pháp dễ nhận biết và cũng dễ áp dụng nhất. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải thực sự hiểu rõ cách dùng cũng như cách phân biệt chúng với các biện pháp tu từ khác. Cần tránh việc hiểu một cách chung chung sẽ dễ dẫn đến tình trạng áp dụng một cách máy móc. Từ đó dễ bị lầm tưởng sang các biện pháp tu từ khác.
Để nhận biết dễ dàng được đâu là biện pháp tu từ nhân hóa thì chúng ta chỉ cần thực hiện theo các bước sau đây:
– Xác định được dấu hiệu gồm có sự vật, hiện tượng, loài vật… nào đang được nhân hóa và từ ngữ nào được sử dụng để nhân hóa.
– Phân tích tác dụng của những từ ngữ nhân hóa đó trong câu.
- Sử dụng linh hoạt
Không chỉ riêng đối với nhân hóa mà tất cả các biện pháp tu từ khác đều phải được sử dụng một cách linh hoạt. Không phải bất cứ hình ảnh, chi tiết nào bạn cũng có thể sử dụng phép nhân hóa mà cần phải cân nhắc sử dụng một cách hợp lý và hợp với ngữ cảnh của tác phẩm. Nếu như bạn lạm dụng quá nhiều biện pháp nhân hóa trong tác phẩm sẽ gây ra sự khó chịu cho người đọc và khiến cho tác phẩm trở nên khó hiểu.
Trên đây là những vấn đề có liên quan đến phép nhân hóa là gì? Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm được những kiến thức bổ ích, phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu của mình.