Điều kiện để có dòng điện là gì? Công thức tính cường độ dòng điện

Cường độ dòng điện là một trong những chỉ số quan trọng của thiết bị điện cho ta biết độ mạnh yếu của dòng điện ở trong mạch. Vậy, điều kiện để có dòng điện là gì? Công thức tính cường độ dòng điện như thế nào?…Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết trong nội dung thông tin dưới đây của chuthapdoquangninh.org.vn

Dòng điện là gì? Tìm hiểu chi tiết về dòng điện

Trước khi tìm hiểu về công thức tính cường độ dòng điện, chuthapdoquangninh.org.vn sẽ cung cấp cho bạn các thông tin quan trọng về dòng điện. Dòng điện là các hạt (electron) chạy qua dây dẫn và các thành phần, nó chính là tốc độ của dòng điện tích. Nếu dòng điện chạy qua vật dẫn thì ta nói dòng điện trong vật dẫn. Ở trong các mạch sử dụng dây kim loại, các electron sẽ tạo thành dòng điện tích.

Dòng điện là sự chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện

Dòng điện là sự chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện

Dòng điện có mấy loại?

Dòng điện có 2 loại đó là dòng điện xoay chiều (AC) và dòng điện một chiều (DC).

Dòng điện xoay chiều (AC): Là dòng điện có sự thay đổi hướng theo định kỳ. Độ lớn của dòng điện sẽ thay đổi theo thời gian, các electron tự do sẽ di chuyển theo 2 hướng. Dòng điện xoay chiều có thể chuyển đổi từ giá trị cao sang thấp và ngược lại thông qua máy biến áp. Dòng điện xoay chiều (AC) thường được sử dụng trong truyền tải và phân phối

Dòng điện một chiều (DC): Là dòng điện có điện tích bên trong dây dẫn chạy theo một hướng. Độ lớn của dòng điện một chiều sẽ không thay đổi, tần số của dòng điện bằng 0. Dòng điện một chiều (DC) được ứng dụng trong sản xuất điện thoại di động, xe điện, thiết bị điện tử,…

Tác dụng của dòng điện

Dòng điện có nhiều tác dụng khác nhau, phải kể đến như:

–   Tác dụng nhiệt: Được sử dụng để sinh nhiệt trong nhiều thiết bị như bàn ủi quần áo, bình đun siêu tốc, bếp diện, nồi cơm điện, máy sấy,…

–   Tác dụng quang: Làm sáng bóng đèn, bút thử điện, đèn đi ốt phát quang,…

Dòng điện làm sáng bóng đèn sợi đốt

Dòng điện làm sáng bóng đèn sợi đốt

–   Tác dụng từ: Sinh ra từ tính làm quay kim nam châm, hút các vật bằng sắt,…

–   Tác dụng sinh lí: Dòng điện đi qua cơ thể người có thể khiến co giật, ngạt thở,…gây tử vong hoặc các di chứng nặng.

–   Tác dụng hóa học: Dòng điện có khả năng tách đồng ra khỏi dung dịch muối.

Điều kiện để có dòng điện là gì?

Điều kiện để có dòng điện đó là cần phải duy trì hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn. Lúc này, dòng điện sẽ được duy trì.

Để xác định dòng điện có thể chạy qua vật dẫn ta thực hiện như sau:

–   Sử dụng ampe kế để đo dòng điện

–   Sử dụng từ của dòng điện: Đặt một kim nam châm (loại kim nam châm có thể quay tự do trên một mũi nhọn) gần với vật dẫn. Quan sát nếu như thấy kim nam châm lệch khỏi hướng B – N thì có nghĩa là trong dây dẫn có dòng điện chạy qua.

Công thức tính cường độ dòng điện

Cường độ dòng điện là một đại lượng vật lý thể hiện cho cấp độ mạnh yếu của dòng điện. Cường độ dòng điện cũng thể hiện số lượng điện tử đi qua tiết diện của vật dẫn điện trên một đơn vị thời gian. Cường độ dòng điện có đơn vị là ampe, ký hiệu là A.

Các công thức tính cường độ dòng điện như sau:

Công thức tính cường độ dòng điện

Công thức tính cường độ dòng điện

Công thức tính cường độ dòng điện không đổi

Đây là công thức tính cường độ dòng điện cơ bản nhất. Công thức tính như sau:

I= q/t (A)

Trong đó:

–   I: Cường độ dòng điện (ký hiệu A).

–   q: Mức điện lượng di chuyển qua vật dẫn.

–   t: Tiết diện của vật dẫn trong một khoảng thời gian nhất định.

Công thức tính cường độ dòng điện theo định luật Ôm

Cường độ dòng điện cũng được tính dựa vào hiệu điện thế và điện trở. Đây cũng chính là công thức tính cường độ dòng điện xoay chiều và một chiều chung. Công thức tính như sau:

I = U / R

Trong đó:

–   I: Cường độ dòng điện (A)

–   U: Hiệu điện thế (V)

–   R: Điện trở (kí hiệu Ω)

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm công thức tính cường độ dòng điện trong đoạn mạch theo định luật Ôm như sau:

–   Dòng điện mắc nối tiếp:  I = I1 = I2 = … = In

–   Dòng điện mắc song song: I = I1 + I2 + … + In

Công thức tính cường độ dòng điện bão hòa

Công thức tính cường độ dòng điện bão hòa như sau:

I = n.e

Trong đó:

–   I: Cường độ dòng điện (A)

–   n: Số hạt điện tử electron

–   e: Số điện tích electron

Công thức tính cường độ dòng điện 3 pha

Công thức tính cường độ dòng điện 3 pha

Công thức tính cường độ dòng điện 3 pha

Công thức tính như sau: I = P/(√3 x U x cosφ  x hiệu suất)

Trong đó:

–   I: Cường độ dòng điện

–   P: Công suất động cơ

–   U: Mức điện áp sử dụng

Công thức tính cường độ dòng điện trung bình

Cường độ dòng điện trung bình trong khoảng thời gian Δt là thương số giữa điện lượng chuyển qua bề mặt dây dẫn được xét trong khoảng thời gian đó và khoảng thời gian đang xét. Công thức tính cường độ dòng điện trung bình như sau:

Itb=ΔQ/Δt

Trong đó:

–   Itb: Cường độ dòng điện trung bình chạy qua dây dẫn (A)

–   ΔQ: Điện lượng chuyển qua bề mặt dây dẫn được xét trong khoảng thời gian Δt

–   Δt: Khoảng thời gian được xét (s)

Công thức tính cường độ dòng điện cực đại

Cường độ dòng điện cực lại là cường độ dòng điện mạnh nhất. Công thức tính như sau:

I0= I.√2

Trong đó:

–   I0: Cường độ dòng điện cực đại

–   I: Cường độ dòng điện

Với các thông tin có trong bài viết “Công thức tính cường độ dòng điện | Điều kiện đề có dòng điện” hy vọng sẽ giúp ích với bạn. Truy cập chuthapdoquangninh.org.vn để cập nhật thêm các thông tin về cường độ dòng điện trong đoạn mạch mắc song song, nối tiếp.

Bài viết liên quan