Câu ghép là gì? Phân loại câu ghép và cho ví dụ minh họa

Câu ghép là loại câu được sử dụng rộng rãi trong văn học cũng như trong hội thoại. Vậy câu ghép là gì? Vế câu ghép là gì? Có những loại câu ghép nào? Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về loại câu này ngay sau đây nhé!

Câu ghép là gì cho ví dụ

Câu ghép là gì trong tiếng Việt?

cau-ghep-la-gi-vi-du

Câu ghép là gì ví dụ

Có rất nhiều định nghĩa câu ghép là câu gì. Nhưng bạn có thể hiểu một cách đơn giản: Câu ghép là những câu có từ hai chủ ngữ (CN) – vị ngữ (VN) trở lên. Hay nói cách khác, câu ghép là những câu có từ hai mệnh đề, hai vế trở lên, mỗi mệnh đề của câu sẽ bao gồm một chủ ngữ và một vị ngữ.

Câu ghép được sử dụng để liên kết các sự vật, sự việc, hiện tượng… có sự kết nối với nhau về nghĩa. Thay vì bạn phải sử dụng nhiều câu đơn thì sử dụng câu ghép sẽ giúp nâng cao được hiệu quả nghe – hiểu cho người nghe, người đọc.

Bởi vì có hai mệnh đề, hai vế trở lên nên các vế trong câu ghép cần phải được liên kết với nhau một cách hợp lý. Các vế trong câu ghép được nối kết với nhau bằng nhiều cách khác nhau nhưng thông dụng nhất đó là: cách nối trực tiếp, cách nối bằng cặp từ hô ứng và cách nối bằng quan hệ từ.

Bạn có thể hiểu rõ hơn câu ghép là j thông qua ví dụ sau: “Chị nấu cơm hoặc tôi nấu”.

– Vế thứ nhất của câu ghép là: “chị nấu cơm”. Trong đó “chị” là Chủ ngữ (CN1), “nấu cơm” là Vị ngữ (VN1).

– Vế thứ hai của câu ghép là: “tôi nấu”, tương tự như vậy “tôi” là Chủ ngữ (CN2), “nấu” là Vị ngữ (VN2).

– Hai vế của câu ghép này được nối với nhau thông qua quan hệ từ: “hoặc”

Câu ghép là gì trong tiếng Anh?

cau-ghep-trong-tieng-anh-la-gi

Câu ghép trong tiếng Anh là gì?

Chúng ta vừa tìm hiểu câu ghép là câu như thế nào trong tiếng Việt. Vì vậy mà việc tìm hiểu thêm khái niệm câu ghép là như thế nào trong tiếng Anh cũng là nội dung vô cùng quan trọng, nó giúp bạn “hội nhập” tốt hơn. Bởi tiếng Anh không chỉ là thứ ngôn ngữ phổ biến ở Việt Nam mà nó còn là ngôn ngữ chung của thế giới.

Câu ghép trong tiếng Anh thì được gọi là “Compound sentences”. Đã là hình thức ghép nối thì đương nhiên câu ghép trong tiếng Anh cũng có hai mệnh đề chính trong câu. Các mệnh đề này sẽ được nối với nhau thông qua những liên từ như là: and, so, but, or… và buộc phải có các dấu phẩy (,) hoặc dấu chấm phẩy (;) giữa các liên từ đó.

Ví dụ câu ghép tiếng Anh: 

– My brother is a doctor, my sister is a nurse: Anh trai tôi là một bác sĩ, chị gái tôi là một y tá.

– It’s rain, but she doesn’t bring the umbrella: Trời mưa, nhưng cô ấy không mang theo ô.

Phân loại câu ghép là gì?

Thực tế thì người ta đã phân câu ghép ra thành 5 loại cơ bản. Đối với mỗi loại câu ghép khác nhau thì sẽ có mục đích và cách sử dụng khác nhau. Để giúp bạn nhanh chóng biết cách sử dụng câu ghép sao cho hiệu quả thì hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu về từng loại câu ghép như sau:

phan-loai-cau-ghep

Có 5 loại câu ghép chính

Câu ghép đẳng lập

Câu ghép đẳng lập được hiểu là câu ghép bao gồm hai vế câu có quan hệ ngang hàng với nhau, không phụ thuộc vào nhau. Các vế trong câu ghép đẳng lập được liên kết với nhau bằng quan hệ từ đẳng lập do đó mối quan hệ giữa chúng khá lỏng lẻo.

Ví dụ: Hoa đi chợ hoặc Minh đi

Cũng giống như một câu ghép đơn thuần, câu ghép đẳng lập cũng đã được phân loại thành các loại câu ghép đẳng lập như sau:

  • Câu ghép đẳng lập có mối quan hệ liệt kê

Câu sẽ biểu thị các quá trình, sự vật, hiện tượng, tính chất cùng loại với nhau đối với mỗi một vế câu. Hay nói cách khác, mỗi một vế câu sẽ biểu thị các quá trình, sự vật, hiện tượng, tính chất cùng loại với nhau.

Các vế được liên kết lại bằng quan hệ từ thể hiện cho sự liên hợp, chủ yếu là sử dụng từ “và”.

Ví dụ: Cây xanh và trái ngọt

  • Câu ghép đẳng lập có mối quan hệ lựa chọn

Mỗi một vế câu biểu thị khả năng riêng của sự vật, sự việc, hiện tượng… Các vế được liên kết với nhau bằng quan hệ từ biểu thị mối quan hệ lựa chọn với nhiều khả năng khác nhau, thường thông quan quan hệ từ như: “hay”, “hoặc” để biểu đạt rằng sẽ có ít nhất một khả năng được nói tới sẽ thực hiện được.

Ví dụ: Bạn đi hoặc tôi đi

  • Câu ghép đẳng lập có mối quan hệ tiếp nối

Những vế câu trong câu ghép loại này sẽ thể hiện sự việc tiếp nối với nhau theo một trật tự tuyến tính. Chúng sẽ được liên kết với nhau bằng quan hệ từ mang ý nghĩa liệt kê, chủ yếu là quan hệ từ “và”.

Ví dụ: Tôi vừa dừng lại và người khác cũng dừng lại ngay cạnh tôi.

  • Câu ghép đẳng lập có mối quan hệ đối chiếu

Giữa những vế câu của câu ghép này biểu đạt sự việc mang tính chất tương phản nhau, đối ứng với nhau. Quan hệ từ được sử dụng để kết nối các vế câu lại sẽ thể hiện quan hệ tương phản, đối chiếu. Thường là từ “nhưng”, “mà”, “song”.

Ví dụ: Nó thức dậy muộn mà bố mẹ không nói gì.

Câu ghép chính phụ

Câu ghép được nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc một cặp từ hô ứng thì được gọi là câu ghép chính – phụ. Trong câu ghép chính phụ cũng có hai vế giống như câu ghép đẳng lập nhưng các vế trong câu ghép chính phụ này lại có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Chúng được liên kết với nhau bằng quan hệ từ chính phụ do đó mối quan hệ trong câu ghép loại này thường rất chặt chẽ.

Ví dụ: Nếu em mang áo mưa thì đã không bị ướt.

Trong câu ghép chính phụ sẽ bao gồm các mối quan hệ như:

  • Nguyên nhân
  • Mục đích
  • Điều kiện
  • Nhượng bộ và tăng tiến

Để có thể biểu hiện được các mối quan hệ trên thì thường phải sử dụng từ nối hoặc là các cặp từ nối, cặp từ liên kết với nhau. Chính vì vậy, nếu có ai đó hỏi bạn câu ghép có quan hệ bổ sung là gì thì đó chính là câu ghép chính phụ.

Câu ghép hô ứng

Câu ghép hô ứng còn được gọi là câu ghép qua lại. Câu ghép hô ứng được định nghĩa là câu ghép mà ở giữa hai vế câu luôn tồn tại kiểu quan hệ hô ứng với nhau. Mối quan hệ giữa những vế câu này vô cùng chặt chẽ và chúng ta không thể tách riêng các vế ở trong câu ra thành những câu đơn.

Để có thể kết nối những vế trong câu ghép hô ứng, người ta có thể sử dụng:

– Các phụ từ như: “chưa…đã”, “vừa…vừa”, “càng…càng”, “mới…đã”…

– Các cặp đại từ như: “nào…nấy”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”…

Ví dụ: Càng nhẫn nhịn anh ta càng lấn tới.

Câu ghép chuỗi

Thực tế, câu ghép có từ hai vế trở lên được xác định chính là câu ghép chuỗi. Giữa các vế của câu ghép chuỗi có quan hệ chuỗi, theo kiểu liệt kê cho nên chúng mới có cách gọi tên kiểu như vậy.

Giữa các vế câu sẽ được ngăn cách với nhau bằng các dấu câu, bao gồm: dấu chấm (.), dấu phẩy (,) hoặc dấu hai chấm (:). Đặc biệt, chúng cũng chỉ liên kết với nhau bằng dấu câu chứ không sử dụng các từ liên kết.

Ví dụ: Trời hôm nay trong, xanh, gió mát.

Cũng giống như một câu ghép đơn thuần, câu ghép chuỗi cũng được phân loại thành các loại câu ghép chuỗi như sau:

– Câu ghép chính phụ có quan hệ bổ sung: Trời tạnh mưa, những tia nắng cũng dần hé ra ở phía chân trời.

– Câu ghép chính phụ có quan hệ điều kiện – hệ quả: Bạn không ôn luyện, bạn sẽ không thể vượt qua kỳ thi.

– Câu ghép chính phụ nguyên nhân: Trời nắng nóng, mất điện, nhà không bật được quạt.

– Câu ghép chính phụ có quan hệ đối nghịch: Lan bị đau đầu, Lan vẫn nhất định không uống thuốc.

Câu ghép hỗn hợp

Câu ghép hỗn hợp được biết đến thông qua một số đặc điểm nhận dạng chính như là: Giữa các vế của câu ghép hỗn hợp có mối quan hệ tầng bậc, có nhiều kiểu quan hệ về ngữ pháp. 

Ví dụ: Mặc dù bố mẹ đã khuyên nó cố gắng học hành chăm chỉ nhưng nó không nghe cho nên bây giờ nó mới bị trượt.

Các mối quan hệ chủ yếu giữa các vế trong câu ghép

Câu ghép trong tiếng Việt thường sẽ chỉ ra một số mối quan hệ cụ thể giữa các vế trong câu như:

noi-cau-ghep

Câu ghép được nối với nhau thông qua quan hệ từ, dấu câu…

Quan hệ nguyên nhân – kết quả

Câu ghép có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả thường sử dụng các cặp quan hệ từ như: “bởi vì…cho nên”, “vì…nên”, “do…nên”…

Ví dụ: Vì tôi trốn học nên cô giáo đã gọi điện cho bố mẹ tôi.

Quan hệ điều kiện – kết quả

Câu ghép thể hiện mối quan hệ điều kiện – kết quả: loại câu này diễn tả một hành động, sự việc nào đó chỉ có thể xảy ra khi có hành động, sự việc khác xảy ra. Một số cụm từ nối được sử dụng trong câu ghép chỉ quan hệ điều kiện – kết quả này là: “nếu…thì”, “hễ…giá”, “hễ như….thì”…

Ví dụ: Nếu trời mưa to thì tôi sẽ ở nhà

Quan hệ tương phản

Câu ghép chỉ mối quan hệ tương phản thì hai mệnh đề sẽ diễn tả ý nghĩa trái ngược nhau. Câu thường sử dụng đến các mệnh đề quan hệ như: “tuy…nhưng”, “mặc dù…nhưng”…

Ví dụ: Mặc dù bị ốm nhưng cô ấy vẫn cố gắng đi thi.

Quan hệ tăng tiến

Câu ghép có mối quan hệ tăng tiến thì giữa các vế câu được nối với nhau thông qua các cặp quan hệ từ như: “không những….mà còn”, “không chỉ…mà còn”…

Ví dụ: Lan không chỉ nấu ăn ngon mà cô ấy còn biết chơi đàn nữa.

Quan hệ mục đích

Câu ghép có quan hệ mục đích thì giữa các vế câu ghép thường được thể hiện bằng các quan hệ từ như: “để”, “thì”…

Ví dụ: Tôi đã mua rất nhiều thực phẩm để dự trữ trong vài ngày mưa sắp tới.

Trên đây là những kiến thức có liên quan đến câu ghép là gì. Hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn về loại câu này và sử dụng sao cho đúng với mục đích của mình. Để biết thêm nhiều thông tin hay và bổ ích, đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của chuthapdoquangninh.org.vn chúng tôi nhé!

Bài viết liên quan