Câu đối chúc thọ, câu đối bàn thờ gia tiên, câu đối mừng đám cưới, viếng đám tang, mừng ngày tết,… là những loại câu đối chúng ta bắt gặp thường xuyên. Vậy câu đối là gì? Có mấy loại câu đối?….. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu khái niệm câu đối và tuyển tập những câu đối hay, ý nghĩa ngay sau đây.
Câu đối là gì?
Khái niệm câu đối
Câu đối thuộc thể loại văn biển ngẫu, gồm có 2 vế đối nhau nhằm biểu thị một quan điểm, ý chí, tình cảm của tác giả trước một sự việc hay hiện tượng nào đó trong đời sống xã hội. Nên lưu ý là từ đối (對) ở đây có nghĩa là ngang nhau, hợp nhau thành một đôi, một cặp. Câu đối là một trong những thể loại Văn học Việt Nam, Trung Hoa, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Câu đối có nguồn gốc từ Trung Quốc và được gọi là đối liên (對), xưa kia có tên gọi là đào phù (桃符). Câu đối vốn được xem là tinh hoa của văn hóa chữ Hán và người Trung Quốc thì quan niệm rằng: “Nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.
Tại Việt Nam, những câu đối vần hay đối nghĩa thường được viết trên những tờ giấy màu đỏ, màu hồng, với quan niệm màu sắc này tượng trưng cho sự may mắn, xua đuổi những điều xấu xa. Những câu đối được ông đồ già hay người yêu thích thư pháp viết bằng mực tàu như một lời cầu chúc ý nghĩa mà người “xin chữ” muốn dành tặng cho người thân, bạn bè.
Ý nghĩa của câu đối luôn ẩn chứa sự chân thành, kính yêu với ông chà cha mẹ hay những lời chúc bình an, chúc an khang, với nhiều may mắn trong năm mới tới mọi người thân. Treo câu đối đỏ trong nhà vào dịp Tết sẽ rước thêm tài lộc vào nhà, mang tới nhiều may mắn, tạo cảm giác thư thái và an nhiên.
Phân loại câu đối
Có mấy loại câu đối? Người ta chia câu đối thành nhiều loại dựa theo các tiêu chí phân loại như sau:
Theo lĩnh vực sử dụng
Câu đối được chia thành 6 loại gồm:
- Xuân liên (春聯): Câu đối xuân, được dùng phổ biến vào dịp Tết, thường được gắn ở cửa.
- Doanh liên (楹聯): Câu đối treo ở cột trụ 2 bên bàn thờ gia tiên, thường xuất hiện ở cơ quan, cung điện của vua và những nơi cổ kính.
- Hạ liên (賀聯): Câu đối chúc mừng, được dùng để chúc thọ, hôn giá, thăng quan tiến chức, chúc sinh nhật, có con, khai nghiệp,….
- Vãn liên (挽聯): Câu đối than vãn, được dùng trong lúc ai điệu tử vong.
- Tặng liên (贈聯): Câu đối dùng để tán thán, đề cao hay khuyến khích người khác.
- Trung đường liên (中堂聯): Câu đối thường được treo ở những khách đường lớn, chỗ nhiều người chú ý, và được phối hợp cùng với bút hoạch (thư pháp).
Theo đặc điểm nghệ thuật
Câu đối được chia thành 9 loại gồm:
- Điệp tự liên (疊字聯): Câu đối có một chữ xuất hiện liên tục.
- Phức tự liên (複字聯): Câu đối có 2 vế có chữ giống nhau nhưng không xuất hiện một cách trùng phức liên tục.
- Đỉnh châm liên (頂針聯): Câu đối có chữ nằm phần đuôi của câu đầu lại là chữ đầu của câu sau.
- Khảm tự liên (嵌字聯): Bao gồm số, phương vị, tiết khí, niên hiệu, họ người, nhân danh, địa danh hay vật danh (ví như tên thuốc),….
- Xích (sách) tự liên (拆字聯): Câu đối có mỗi hợp thể tự bên trong tách thành nhiều chữ đơn thể, có thể phân tích tinh tế hơn là mở chữ ra (xích tự 拆字), hợp chữ lại (hợp tự 合字), tách chữ ra (tích tự 析字),….
- Âm vận liên (音韻聯): Câu đối bao gồm đồng âm dị tự, đồng tự dị âm cùng với điệp vận.
- Hài thú liên (諧趣聯): Câu đối có hàm dung ý nghĩa khôi hài, ẩn kín.
- Vô tình đối (無情對): Câu đối có ý nghĩa trên dưới không tương quan một chút nào, chỉ chỉnh những chữ, từ. Phần lớn Vô tình đối này ít thấy ý vị, có thể quy nhập hoàn toàn vào Hài thú liên bên trên.
- Hồi văn liên (回文聯): Câu đối mà đọc xuôi (thuận độc 順讀) hay đọc ngược (đảo độc 倒讀) thì ý tứ hoàn toàn như nhau.
Quy tắc viết câu đối
Để viết câu đối được gọi là chỉnh đối hay đối cân vế đối, khi viết câu đối cần chọn được câu chữ theo các nguyên tắc sau:
Đối ý và đối chữ
– Đối ý: Hai ý đối phải cân nhau và đặt thành hai câu sóng nhau.
– Đối chữ: Cần phải xét trên hai phương diện thanh và loại
+ Về thanh: thanh bằng đối với thanh trắc ( và ngược lại)
+ Về loại: Thực tự đối với thực tự; Hư tự đối với hư tự; Động Từ đối với Động Từ; Danh từ đối với Danh từ; Nếu vế đối này đặt bằng chữ nho thì vế kia cũng phải đặt bằng chữ nho…
Vế câu đối
Đôi câu đối sẽ gồm hai câu đi song nhau, và mỗi câu là một vế đối. Nếu câu đối do 1 người sáng tác thì hai vế được gọi là vế trên và vế dưới. Còn nếu đôi câu đối do 1 người tạo ra câu đầu, còn người khác đáp lại câu sau thì gọi là vế ra và vế đối.
Cách treo đôi câu đối: Vế trên – câu bên phải (khi treo) còn vế dưới – câu bên trái (khi treo).
Số chữ trên câu đối và các thể đối
Một câu đối được làm ra có số chữ trong câu không cố định, tuỳ theo số chữ và cách đặt câu có thể chia câu đối ra làm các thể sau:
– Câu tiêu đối: là những câu đối có 4 chữ trở xuống
Ví Dụ: phúc như đông hải – thọ tỷ nam sơn
– Câu đối thơ: Là những câu đối làm theo lối đặt câu thể thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn
Ví Dụ: Phúc sinh phú quý gia đường thịnh – Lộc tiến vinh hoa tử tôn vinh
– Câu đối phú: là những câu làm theo các lối đặt câu của thể phú, gồm có:
+ Lối câu song quan- là những câu có 6-9 chữ đặt thành một đoạn liền ;
+ Lối câu gối hạc (hạc tất)- Là những câu đối mà mỗi vế đối có 3 đoạn trở lên
+ Lối câu cách cú – là những câu mà mỗi vế đối chia thành hai đoạn một ngắn, một dài
Luật bằng – trắc
Luật thanh trong câu tiểu đối
+ Vế phải: trắc – trắc -trắc
+ Vế trái: bằng – bằng – bằng
Luật trong câu đối thơ: tuân theo luật bằng trắc của câu thực và câu luận trong thơ ngũ ngôn hoặc thất ngôn
Luật trong câu đối phú: Chữ cuối của mỗi vế và chữ cuối của mỗi đoạn phải bằng đối với trắc hoặc trắc đối với bằng. Khi mỗi vế đối có từ 2 đoạn trở lên thì: nếu chữ cuối vế là trắc, các chữ cuối các đoạn trên phải bằng và ngược lại nếu chữ cuối vế là bằng thì các chữ cuối các đoạn trên phải là trắc. Nếu đoạn đầu hoặc đoạn cuối có đúng 5 chữ thì đoạn ấy thường theo luật thơ ngũ ngôn.
Tuyển tập những câu đối hay và ý nghĩa nhất
Dưới đây là danh sách một số câu đối hay và mang ý nghĩa sâu sắc nhất mà bạn không thể bỏ qua.
Câu đối bàn thờ gia tiên
- Triệu nhân ngật dụng hữu thành, hiếu tư duy tắc
Thế đức khắc xương quyết hậu, phúc lý vĩnh tuy.
2. Tổ tông công đức còn thơm dấu
Cháu thảo con hiền sáng mãi gương.
3. Tông tổ thiên thu trường tự điển
Nhi tôn vạn cổ thiệu như hương.
4. Thân tộc lạc quan hi thế hóa
Đôn luân như kiến nghĩa môn phong.
5. Tổ đường bách thế hương hoa tại
Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường.
6. Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hằng tại đức lưu quang.
7. Kiến tạo gia phong tân cốt cách
Bảo tồn quốc giáo cổ tinh hoa
8. Các hệ phồn vinh nhờ phúc ấm
Nhiều đời cố gắng tỏ công xưa.
9. Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế vinh.
10. Công đức lưu truyền thiên cổ niệm
Thạch bi ký giám ức niên hương
11. Đức tổ quang vinh hương vạn cổ
Từ môn hiển hách tráng thiên thu.
12. Phúc địa tâm điền nghi mỹ quả
Hiền tôn hiếu tử tức danh hoa.
13. Phiến niệm truy tư truyền bản tộc
Bách niên hương hỏa ức tiên công.
14. Nghiệp tổ vững bền nhân, trí, dũng
Gia phong muôn thuở đức, thảo, hiền.
15. Tổ đường linh bái thiên niên hằng tại đức lưu quang
Tộc tính quý tôn vạn đại trường tồn duy kế thịnh.
16. Đại hiếu đại trung, đức trọng lưu truyền vạn cổ
Chí tình chí nghĩa, đạo cao cảm hóa thiên thu.
17. Tiên tổ thiên niên phù hậu duệ
Tử tôn hậu thế vọng tiền nhân.
18. Cây cỏ chào xuân cánh lá thắm
Tổ tông tích đức cháu con vinh.
19. An bình thần liệu nền gia thất
Sáng rực tôn huân ấm tử tôn.
20. Ngước mắt nhớ tổ tông công đức
Ghi lòng làm hiếu tử hiền tôn.
21. Ngày tháng yên vui nhờ phúc ấm
Cần kiệm sớm hôm dựng cơ đồ.
22. Thờ tiên tổ như kính tại thượng
Giúp hậu nhân sáng bởi duy tân.
23. Phụng sự tổ tiên hồng phúc đến
Nuôi dạy con cháu hiển vinh về.
24. Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chí tiêu
25. Lấy trung hiếu trì gia bền vững
Dùng đức nhân xử thế lâu dài.
26. Muôn thuở công thành danh hiển đạt
Nghìn thu đức sáng họ phồn vinh.
27. Phúc ấm trăm năm Tổ tiên còn để lại
Nề nếp gia phong con cháu phải giữ gìn.
28. Nhờ thọ đức ông cha đã dựng
Đạo tôn thần con cháu đừng quên.
29. Chất chứa nghĩa nhân nghìn thuở thịnh
Trau dồi phúc đức vạn đời tươi.
30. Ơn dưỡng dục sau tựa biển Đông
Nghĩa sinh thành cao hơn non Thái.
Câu đối hay và ý nghĩa dịp Tết
- Lộc biếc, mai vàng xuân hạnh phúc
Đời vui, sống khỏe, Tết an khang.
2. Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp nhân gian, phúc khắp nhà.
3. Cung chúc tân xuân phúc vĩnh cửu
Chúc cho gia quyến được an khang.
4. Ngày xuân hạnh phúc vui phơi phới
Năm mới vinh hoa phú quý về.
5. Đất nước phồn vinh đôi câu chúc
Gia đình hòa thuận thiệp mừng xuân.
6. Phúc sinh lễ nghĩa, gia đường thịnh
Lộc tiến vinh hoa phú quý xuân.
7. Tân niên, tân phúc, tân tri kỷ
Vạn lộc, vạn tài, vạn công danh.
8. Năm mới hạnh phúc bình an đến
Ngày xuân vinh hoa phú quý về.
9. Đa lộc, đa tài, đa phú quý
Đắc thời, đắc lợi, đắc nhân tâm.
10. Xuân sang cội phúc sinh nhành lộc
Tết về công đức nở thêm hoa.
11. Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công.
12. Cạn ly mừng năm qua đắc lộc
Nâng chén chúc năm mới phát tài.
13. Xuân an khang đức tài như ý
Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên.
14. An khang, phú quý, thái thái bình
Bách lão, bá niên, trường trường thọ.
15. Thiên sinh đào thắm muôn phương Bắc
Địa nở, mai vàng khắp phương Nam.
16. Phúc lộc tài như ý,
Nhân lễ nghĩa trí tín.
17. Mừng xuân nghinh phú quý,
Chúc Tết đón vinh hoa.
18. Muôn sắc ngàn hồng đua rực rỡ,
Hoa xuân như hứa nở vì ai.
19. Mai gọi xuân về lan chịu hạ,
Cúc tin thu tới trúc nhờn đông.
20. Gió trêu sột soạt tà áo biếc,
Trên giàn thiên lý bóng xuân sang.
21. Mai vàng nở rộ mừng năm mới,
Đào hồng khoe sắc đón xuân sang.
22. Chào xuân mới nơi nơi đầy bí ẩn,
Gặp thời hay chốn chốn rộ hoa thơm.
23. Năm mới hạnh phúc bình an đến,
Ngày xuân vinh hoa phú quý về.
24. Tết đến gia đình vui sum họp,
Xuân về con cháu hưởng bình an.
25. Nở sắc hoàng mai chiều nguyệt tận,
Tươi màu thủy trúc sáng tân xuân.
26. Bình an trúc lớn nghìn năm biếc,
Phú quý nở hoa một đoá hồng.
27. Mùa xuân hoa nở khắp quê hương,
Phúc đức an khang đến mọi nhà.
28. Tết trong nhà, Tết ra ngoài phố,
Lộc trên trời, lộc xuống nhân gian.
29. Thu tới đầy non chen vẻ đẹp,
Xuân về khắp chốn ngát hoa thơm.
30. Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúc,
Đời vui, sức khỏe, Tết an khang.
Câu đối chúc Tết thầy cô
- Ơn dạy dỗ cao tường hơn núi
Nghĩa thầy trò như nước biển khơi.
2. Ơn truyền trao hôm nào đang còn đó
Nghĩa thầy trò muôn một vẫn còn đây.
3. Hồn quê hồn nước hồn sông núi
Dáng chữ dáng thầy dáng tương lai.
4. Cao quý nào bằng nghề nhà giáo
Vinh quang chi hơn nghiệp trồng người.
5. Dòng sông sâu con sào dài đo được
Lòng người đưa đò ai biết được sự bao la.
Câu đối ý nghĩa về cuộc sống khác
- Kiến tạo gia phong tân cốt cách
Bảo tồn quốc giáo cổ tinh hoa
2. Tổ đường bách thế hương hoa tại
Duệ tộc thiên thu phúc lộc trường.
3. Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn.
Sao vụ trời nam ngày vấn dài.
4. Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân
5. Dạy dỗ ơn sâu, trọn đời tưởng nhớ
Hạo nhiên chính khí, muôn thuở vẫn còn.
6. Ảnh trúc vẫn là thân ảnh đấy
Mực hoa đem hết lệ hoa bay.
7. Hướng tới quảng cung lượm rau quý
Dõi theo hang nguyệt kiếm hương trời.
8. Sóng mực chừng theo ấm sóng đào
Bút hoa sớm hướng vui hoa đuốc.
9. Ðịa sinh tài, thế nghiệp quang huy
Thiên tứ phúc, gia thanh hiện thái
10. Công đức lưu truyền thiên cổ niệm
Thạch bi ký giám ức niên hương
11. Nghiệp tổ vững bền nhân, trí, dũng
Gia phong muôn thuở đức, thảo, hiền.
12. Thu muộn mừng làm khách vin quế.
Đêm vắng vui là kẻ vẽ mày.
13. Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa.
14. Đức tổ quang vinh hương vạn cổ
Từ môn hiển hách tráng thiên thu.
15. Nhà phủ mây lành yến đến mừng
Bên gối niềm vui loan lại chúc.
16. Đêm tối đuốc hoa thành đêm sáng
Tuổi trẻ vui duyên chúc tuổi già.
17. Vàng ngọc y trang, theo tướng lược
Áo cừu đai nhẹ, dặn giai nhân.
18. Thiên hà dẫn nước cho cung phấn
Hang nguyệt hoa trâm đượm ngự hương.
19. Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm.
Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi.
20. Gió thổi hương cần đến vườn đẹp
Trăng rời bóng quế rợp cung đàn.
Với bài viết này, hy vọng quý bạn đọc đã nắm được khái niệm câu đối là gì và biết được một số câu đối hay và ý nghĩa nhất. Câu đối là một thể loại văn học rất hay và thú vị, các bạn có thể tham khảo sưu tầm cho mình những mẫu câu đối ưng ý nhất.